Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.

Nguồn gốc - sự ra đời của pháp luật

Pháp luật ra đời từ nhu cầu của xã hội để quản lý một xã hội đã phát triển một chút. Khi xã hội trở nên quá phức tạp, xuất hiện những giai cấp có lợi ích đối lập nhau và cần phải có chính trị giai cấp để bảo vệ lợi ích của giai cấp, lực lượng kinh tế chính trị thống trị trong xã hội.

Pháp luật là hệ thống các quy định bắt buộc do nhà nước ban hành, thể hiện bản chất của giai cấp thống trị.

Pháp luật ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước, là công cụ quan trọng để thực hiện quyền lực nhà nước, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và duy trì địa vị của mình. Nhà nước và pháp luật đều là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp.

Pháp luật là gì? Những đặc điểm của pháp luật

Khác với các loại quy phạm khác đang tồn tại trong xã hội, những đặc điểm của pháp luật được nổi bật sau:

Chủ thể duy nhất có quyền ban hành luật là Nhà nước

Để ban hành luật cần phải trải qua nhiều quy trình, thủ tục phức tạp, có sự tham gia của nhiều chủ thể như tổ chức, cá nhân, cơ quan nhà nước để đảm bảo các nội dung của luật. tính chặt chẽ và khả năng ứng dụng rộng rãi.

Ngoài việc ban hành luật, nhà nước còn có thể thừa nhận các tập quán của xã hội bằng cách ghi các tập quán này vào luật thành văn.

Tính quy phạm chung của pháp luật thể hiện ở chỗ pháp luật được áp dụng rộng rãi cho mọi thành viên trong xã hội chứ không riêng cá nhân, tổ chức nào. Vì vậy, mọi người trong xã hội đều phải tuân theo các quy định của pháp luật đã được ban hành.

- Pháp luật được bảo đảm thực hiện bằng quyền lực của nhà nước

Vì pháp luật là quy tắc xử sự chung của toàn xã hội, được nhà nước thực thi bằng nhiều biện pháp, từ giáo dục, thuyết phục đến cưỡng chế.

Pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp như đã nêu trên, trong đó có những biện pháp cưỡng chế nhà nước rất nghiêm khắc như phạt tiền, phạt tù có thời hạn, tù chung thân, v.v. Thực hiện pháp luật của nhà nước đã đảm bảo rằng pháp luật vẫn được các tổ chức tuân theo. và cá nhân, và được thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả trong đời sống xã hội.

- Ngoài nội dung, pháp luật còn có sự chặt chẽ về mặt hình thức, thể hiện ở dạng văn bản.

Hình thức thể hiện pháp luật bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật được quy định rõ ràng, cụ thể, chặt chẽ trong từng điều khoản nhằm tránh hiểu nhầm dẫn đến lạm dụng pháp luật.

Những quy định cụ thể này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện pháp luật của người dân cũng như việc áp dụng và điều chỉnh của các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước.

Xem thêm: Thuê mua nhà ở xã hội là gì

Pháp luật là gì? Những đặc điểm của pháp luật

Từ những đặc điểm của pháp luật được nêu trên, có thể thấy pháp luật có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống xã hội, đặc biệt là:

- Đối với nhà nước, pháp luật được coi là công cụ hữu hiệu nhất để quản lý mọi vấn đề của xã hội

Như đã nói ở trên, vì pháp luật là khuôn mẫu chung, bắt buộc nên mọi người trong xã hội đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật. Việc không tuân thủ hoặc không tuân thủ các quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt tương ứng tùy theo hành vi vi phạm.

Đối với công dân, pháp luật là phương tiện quan trọng để mọi công dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Theo quy định của pháp luật, đảm bảo mọi người được thực hiện các quyền cũng như nghĩa vụ của mình theo quy định và các quyền này sẽ được quy định và bảo vệ một cách tốt nhất.

- Đối với toàn xã hội nói chung, pháp luật đã thể hiện vai trò của mình trong việc bảo đảm cho toàn xã hội hoạt động, tạo ra và duy trì sự bình đẳng trong cộng đồng.

Để đảm bảo cho xã hội phát triển một cách ổn định và bền vững nhất thì pháp luật có vai trò hết sức quan trọng mà mọi người trong xã hội phải thực hiện.

Nguồn của pháp luật là cơ sở hình thành nên nội dung pháp luật. Ngoài pháp luật tập quán, pháp luật án lệ, văn bản quy phạm pháp luật, nguồn của pháp luật còn bao gồm: Các học thuyết chính trị - pháp luật, học thuyết về pháp luật, đường lối chính trị của đảng cầm quyền, …

Hiện nay, quốc gia nào cũng có một hệ thống pháp luật để điều chỉnh và cân bằng các mối quan hệ xã hội cũng như quản lý Nhà nước. Mọi người sống và làm việc theo pháp luật, mọi công dân không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, giới tính, giai cấp xã hội đều bình đẳng trước pháp luật. Bên cạnh đó, nhiều vấn đề nảy sinh cũng như nhiều tổ chức kinh doanh cần đến sự trợ giúp pháp luật của những người hành nghề luật để giảm thiểu những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình hoặc những vướng mắc pháp lý cần được giải đáp. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết và hiểu để thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình. Chính vì vậy, đòi hỏi phải có bộ phận chuyên môn để tư vấn pháp luật và giải thích pháp luật.

Tư vấn pháp luật là việc giải đáp pháp luật, hướng dẫn ứng xử đúng pháp luật, cung cấp dịch vụ pháp lý nhằm giúp công dân, tổ chức trong nước và quốc tế thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Tư vấn pháp luật là một trong các hình thức trợ giúp pháp lý

- Nâng cao hiểu biết của người dân về quyền và nghĩa vụ công dân cũng như ý thức chấp hành pháp luật cho người dân;

- Góp phần tuyên truyền, phổ biến, giải thích pháp luật; giảm bớt thời gian khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đồng thời tăng cường đoàn kết trong cộng đồng.

- Đưa ra những kiến nghị, đề xuất kịp thời để hoàn chỉnh, bổ sung hệ thống pháp luật trên cơ sở thông qua hoạt động tư vấn pháp luật đồng thời nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu và thực trạng vi phạm pháp luật, cũng như thực trạng áp dụng pháp luật trong địa phương hay toàn quốc.

- Nâng cao hiệu quả quản lý, tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước; củng cố niềm tin của người dân đối với cơ quan nhà nước, cơ quan bảo vệ pháp luật.

- Hoạt động tư vấn pháp luật là cầu nối quan trọng giữa người xây dựng pháp luật, áp dụng pháp luật, thực thi pháp luật và công dân.

- Hiểu rõ và xác định đúng vấn đề cần tư vấn; biết lắng nghe, cảm thông và chia sẻ với người được tư vấn; đi thẳng vào trọng tâm của vấn đề tư vấn; chỉ đưa ra thông tin phù hợp với vấn đề tư vấn, không đưa ra kết luận theo chủ quan của người tư vấn; hướng dẫn người được tư vấn tự đưa ra lựa chọn và quyết định cho vấn đề của mình;

- Người tư vấn có trách nhiệm giữ bí mật đối với thông tin do người được tư vấn cung cấp, không tiết lộ cho người khác nếu không có sự đồng ý của người được tư vấn; nếu gây thiệt hại do việc tiết lộ thông tin thì có thể người tư vấn phải bồi thường thiệt hại;

- Không thực hiện tư vấn cho hai người có lợi ích đối ngược nhau trong cùng một giao dịch.

a) Đối tượng được tư vấn pháp luật là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài và tổ chức, cá nhân Việt Nam có yêu cầu tư vấn pháp luật miễn phí hoặc phải trả phí theo quy định của pháp luật (sau đây gọi tắt là đối tượng), các đối tượng như sau:

+ Đối tượng được tư vấn pháp luật miễn phí gồm: Thành viên của tổ chức chủ quản; các đối tượng chính được hưởng trợ giúp pháp lý miễn phí theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý.

+ Đối tượng tư vấn pháp luật có thu phí là những cá nhân, tổ chức ngoài các đối tượng được tư vấn pháp luật miễn phí (theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý) để bù đắp chi phí cần thiết cho hoạt động của Trung tâm.

b) Đặc điểm của người được tư vấn:

- Khi tiếp xúc với người thực hiện tư vấn, đối tượng thường có biểu hiện:

+ Dạng thứ nhất: Mang nặng suy nghĩ chủ quan, luôn cho rằng mình đúng. Vì vậy, họ thường tìm mọi cách áp đảo để thuyết phục người tư vấn cũng hiểu như mình, nghĩa là để người tư vấn hiểu rằng họ đang đúng. Có thể có trường hợp đối tượng đúng nhưng cũng không loại trừ trường hợp đối tượng chủ quan ngụy biện, ngộ nhận. Người thực hiện tư vấn phải giải thích cho họ để họ trình bày một cách mạch lạc, cung cấp các thông tin cần thiết đối với việc cần tư vấn cho người thực hiện tư vấn. Trên cơ sở đó người thực hiện tư vấn sẽ tiến hành các bước tư vấn theo quy trình tư vấn.

+ Dạng thứ hai là đối tượng biết mình sai, có đầy đủ cơ sở để chứng tỏ mình sai nhưng vẫn cố tình bảo vệ cái sai của mình. Đối tượng trong trường hợp này muốn người thực hiện tư vấn biến cái sai của mình thành cái đúng để họ được lợi. Đối tượng cũng có thể muốn người thực hiện tư vấn cung cấp cho họ những điều cần thiết để khai thác được lợi ích từ những cái sai đó. Cũng có thể nhờ người thực hiện tư vấn giúp họ để khắc phục những cái sai nhằm giảm bớt tổn thất hoặc bồi thường mà họ phải gánh chịu do hành vi có lỗi của họ. Tuy vậy, trong những trường hợp cụ thể người thực hiện tư vấn có thể giúp họ vận dụng các quy định của pháp luật để giảm bớt trách nhiệm cho họ.

- Tư vấn trực tiếp bằng lời nói: Đây là một trong những hình thức phổ biến và thường tiến hành đối với vụ việc có tính chất đơn giản hoặc khi người có nhu cầu tư vấn trực tiếp gặp người tư vấn để yêu cầu.

- Tư vấn bằng văn bản: Tư vấn bằng văn bản thông thường được thể hiện qua việc người có nhu cầu tư vấn viết đơn, thư, chuyển thư điện tử (email), chuyển fax … đến cho người tư vấn nêu rõ yêu cầu tư vấn dưới dạng các câu hỏi cụ thể.

Quy phạm pháp luật được định nghĩa tại Khoản 1 Điều 3 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 như sau:

Quy phạm pháp luật à quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.

Trên đây là quy định về quy phạm pháp luật. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.